Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định khu vực có khoáng sản được khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật khoáng sản. Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả của Tổng cục đã thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò đá vôi làm nguyên liệu sản xuất vôi công nghiệp khu II.1 và II.2 mỏ T20.1 và T21, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện của của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam vào ngày 16 tháng 12 năm 2019.

Đến thời điểm hiện nay, đã hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo và đăng tải, Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả chỉ nhận được 01 hồ sơ của Công ty Cổ phần sản xuất Vôi công nghiệp Việt Nam 219 đề nghị cấp phép thăm dò đá vôi làm nguyên liệu sản xuất vôi công nghiệp khu II.1 và II.2 mỏ T20.1 và T21, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Căn cứ quy định trên, Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả đã bàn giao toàn bộ hồ sơ của Công ty Cổ phần sản xuất Vôi công nghiệp Việt Nam 219 đề nghị cấp phép thăm dò đá vôi làm nguyên liệu sản xuất vôi công nghiệp khu II.1 và II.2 mỏ T20.1 và T21, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam cho Vụ Khoáng sản là đơn vị chuyên môn được phân công chủ trì thẩm định hồ sơ của quý Công ty và xin thông báo hồ sơ của quý Công ty được chính thức thẩm định kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2020.

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép: Công ty Cổ phần sản xuất Vôi công nghiệp Việt Nam 219.

Địa chỉ: Số 15 đường Trần Phú, phường Quang Trung, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

Điện thoại: 0226 3857 381                   Fax: 0226 3857 381                                                                        

- Loại khoáng sản: đá vôi làm nguyên liệu sản xuất vôi công nghiệp

- Địa danh khu vực (mỏ) khoáng sản: Khu II.1 và II.2 mỏ T20.1 và T21, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

- Diện tích đề nghị thăm dò: Khu II.1 là 4,62ha và II.2 là 5,43ha

- Thời gian thăm dò: 48 tháng kể từ ngày cấp phép.