Sáng 31/7, tại Hà Nội, Cục Địa chất Việt Nam tổ chức Hội nghị công bố “Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Thứ trưởng Bộ TN&MT tham dự và phát biểu chỉ đạo tại hội nghị.

Về dự hội nghị còn có đại diện các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương; đại diện các Vụ chức năng của Bộ TN&MT, các đơn vị trực thuộc Bộ; các chuyên gia đã có nhiều đóng góp trong quá trình xây dựng Quy hoạch; Lãnh đạo Cục Địa chất Việt Nam, chuyên viên các phòng chức năng của Cục, Lãnh đạo, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên các đơn vị trực thuộc; Lãnh đạo Công ty tư vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp Vinacomin, đơn vị tư vấn lập Quy hoạch.

DSC_03331.jpg

Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên phát biểu tại hội nghị

Những nội dung chính của Quy hoạch

Giới thiệu nội dung chính của Quy hoạch, ông Trần Bình Trọng, Cục trưởng Cục Địa chất Việt Nam, cơ quan chủ trì lập Quy hoạch cho biết: Ngày 10/6, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 680/QĐ-TTg phê duyệt "Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050".

Theo đó, quan điểm của Quy hoạch là điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải đi trước một bước và phải được tiến hành trên toàn bộ phần đất liền và vùng biển, thềm lục địa Việt Nam; điều tra, đánh giá đầy đủ các điều kiện địa chất, tiềm năng tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên địa chất khác. Thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra địa chất, khoáng sản phải được quản lý tập trung, thống nhất, cung cấp kịp thời, hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Đồng thời, tập trung điều tra, đánh giá các khoáng sản chiến lược, quan trọng; điều tra tai biến địa chất phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, điều tra địa chất đô thị, địa chất môi trường, di sản địa chất; thống kê, kiểm kê, hạch toán đầy đủ giá trị tài nguyên khoáng sản quốc gia. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về địa chất, khoáng sản, tích hợp đồng bộ với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, cơ sở dữ liệu chung của lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đảm bảo tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường.

DSC_03181.jpg

Ông Trần Bình Trọng, Cục trưởng Cục Địa chất Việt Nam giới thiệu nội dung chính của Quy hoạch

Bên cạnh đó, nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách và có chính sách thu hút nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản. Huy động các nguồn lực trong nước để đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư. Tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, trình độ công nghệ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Mục tiêu tổng quát của Quy hoạch là hoàn thành lập bản đồ địa chất khoáng sản tỉ lệ 1:50.000, đánh giá tiềm năng khoáng sản phần đất liền; điều tra tai biến địa chất, địa chất môi trường, khoáng sản độc hại, phóng xạ, địa chất đô thị, di sản địa chất; điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản tại vùng biển, đảo, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam; cập nhật, tích hợp kịp thời thông tin, kết quả điều tra địa chất và khoáng sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia.

Về mục tiêu cụ thể, mục tiêu đến năm 2025 là hoàn thành 80% diện tích lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền; hoàn thành điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản tại các cấu trúc có triển vọng ở các khu vực Tây Bắc, Trung Trung Bộ; điều tra, khoanh vùng cảnh báo trượt lở đất đá, lũ quét tại các tỉnh miền núi có nguy cơ cao; điều tra, lập bản đồ địa chất môi trường các khu vực chứa khoáng sản độc hại, phóng xạ; điều tra đặc điểm cấu trúc địa chất, địa chất công trình, địa động lực và tài nguyên, môi trường vùng biển ven bờ tỷ lệ 1:100.000; điều tra địa chất, khoáng sản một số khu vực biển đến độ sâu 300 m nước và 1.500 m tỷ lệ 1:500.000. Đánh giá tài nguyên khoáng sản phục vụ khai thác cát biển, đáp ứng nhu cầu san lấp các dự án đường cao tốc và hạ tầng giao thông, đô thị.

Mục tiêu đến năm 2030 là hoàn thành 85% diện tích lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền; hoàn thành điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản tại các cấu trúc có triển vọng ở các khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Bắc Bắc Bộ; hoàn thành điều tra bổ sung, cập nhật và hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chất đô thị tỷ lệ 1:25.000 phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các thành phố trực thuộc trung ương.

Hoàn thành điều tra, đánh giá chi tiết và khoanh vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá, lũ quét tại các tỉnh miền núi có nguy cơ cao; lập bản đồ tai biến địa chất, địa chất môi trường các tỉnh thuộc khu vực miền núi; khoanh vùng cảnh báo các khu vực có nguy cơ sụt lún vùng đồng bằng sông Cửu Long; lập bản đồ di sản địa chất toàn quốc; hoàn thành điều tra, lập bản đồ địa chất môi trường các khu vực chứa khoáng sản độc hại, phóng xạ.

Hoàn thành điều tra địa chất, đánh giá tiềm năng khoáng sản tại các khu vực biển ven bờ có triển vọng khoáng sản sa khoáng và vật liệu xây dựng; điều tra địa chất tỷ lệ 1:500.000 một số vùng biển sâu, vùng biển quốc tế liền kề, gắn với tìm kiếm, phát hiện các khoáng sản biển sâu (kết hạch sắt - mangan, khí hydrate,...).

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về địa chất khoáng sản đồng bộ, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia; hoàn thiện hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại phục vụ có hiệu quả công tác điều tra địa chất, khoáng sản; kiện toàn và xây dựng các đơn vị địa chất tinh gọn, có năng lực chuyên môn, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ có chất lượng và hiệu quả.

Tầm nhìn đến năm 2050, hoàn thành điều tra lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000, đánh giá khoáng sản tại các khu vực có triển vọng còn lại trên phần đất liền; phát hiện, điều tra các khoáng sản ở vùng biển Việt Nam; hoàn thành điều tra bổ sung, cập nhật và hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chất đô thị tỷ lệ 1:25.000 phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các thành phố; điều tra, lập bản đồ địa hóa đa mục tiêu, cảnh báo tai biến địa chất chi tiết các tỉnh thuộc khu vực miền núi và trung du, ven biển; điều tra địa chất môi trường phục vụ cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.

Ngoài ra, hoàn thành điều tra, lập bản đồ di sản địa chất, công viên địa chất trên toàn quốc; xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao về từng lĩnh vực điều tra địa chất, khoáng sản; hoàn thiện hệ thống trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, có khả năng hoàn thành các nhiệm vụ điều tra địa chất, đánh giá khoáng sản đạt chất lượng, hiệu quả và độ tin cậy cao.

Theo Cục trưởng Trần Bình Trọng, các giải pháp thực hiện quy hoạch gồm: Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy định về quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch; Giải pháp về cơ chế quản lý, tài chính cho các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; Ứng dụng khoa học và công nghệ; Giải pháp khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức; Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; Giải pháp về hợp tác quốc tế trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; Giải pháp về tổ chức thực hiện Quy hoạch.

Việc thực hiện Quy hoạch sẽ thu được những kết quả quan trọng

Phát biểu chỉ đạo tại hội nghị, Thứ trưởng Trần Quý Kiên cho biết Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là một trong những Quy hoạch ngành được phê duyệt sớm, cùng với Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Công thương chủ trì và hiện nay Bộ Xây dựng cũng đang thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Thứ trưởng nhấn mạnh việc thực hiện Quy hoạch sẽ thu được những kết quả quan trọng, cung cấp những số liệu về tiềm năng, tài nguyên các loại khoáng sản, làm tiền đề cho việc thăm dò, khai thác, đáp ứng cơ bản nhu cầu về nguyên liệu khoáng để phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.

DSC_03071.jpg

Toàn cảnh Hội nghị

Theo Thứ trưởng, nội dung Quy hoạch đã thể hiện rõ quan điểm về tầm quan trọng và mục tiêu tổng quát đối với công tác điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản được nêu trong Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 1/4/2023.

Quy hoạch đề ra 8 nhóm giải pháp, trong đó, 3 giải pháp mang tính đột phá gồm giải pháp về cơ chế quản lý, tài chính cho các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; Ứng dụng khoa học và công nghệ; Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực.

Trong quá trình lập Quy hoạch, Bộ TN&MT đã nhận được sự tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các ban ngành và 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tại hội nghị, Thứ trưởng Trần Quý Kiên đã gửi lời cảm ơn đến sự tham gia tích cực, có trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương trong việc hoàn thành Quy hoạch. Thứ trưởng cũng cảm ơn đơn vị tư vấn lập Quy hoạch; các chuyên gia, các nhà khoa học địa chất, các nhà quản lý đã tham gia, đóng góp những ý kiến quý báu cho việc hoàn thiện Quy hoạch.

Văn phòng Cục ./.