Theo quy định tại Điều 9, Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ và Điều 3, Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản ban hành kèm theo Quyết định số 06/2003/QĐ-BTNMT ngày 19/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản sản cụ thể như sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp các loại giấy phép sau đây :
    a. Giấy phép khảo sát khoáng sản;
    b. Giấy phép thăm dò khoáng sản;
    c. Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản các loại, trừ giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Uỷ ban nhân    dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    d. Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp cấp cho tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp các loại giấy phép sau đây:
    a. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản các loại đối với các khu vực khai thác tận thu đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt;
    b. Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn cho tổ ch cbức trong nước (kể cả đối với khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp giấy phép thăm dò và phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò.

Như vậy, theo quy định của pháp luật về Khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản ở cấp Trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường, ở cấp địa phương là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.